[PR]上記の広告は3ヶ月以上新規記事投稿のないブログに表示されています。新しい記事を書く事で広告が消えます。
ISO 22000
Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 22000 do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO xuất bản 5 2005 là kết quả của một loạt sự phát triển và tích tụ kinh nghiệm do ứng dụng các khuyến nghị của Ủy ban Codex Almntarius Codex ban hành năm 1993 và được biết đến. Như là PTMN & Điểm kiểm soát tới hạn. Nói ngắn gọn là “phân tích rủi ro & các điểm kiểm soát tới hạn”, HACCP, đã được dùng trong nhiều 5 trước lúc Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành thông số kỹ thuật này, và liên quan tới nhóm kỹ thuật này thông số kỹ thuật, Ủy ban ISO / tiêu chuẩn - TC 34 trong trung tâm quốc tế làm việc Nhóm 17 của nó.
tiêu chuẩn thế giới ISO 22000 bao gồm các yếu tố / yêu cầu đối với căn bản sau:
khuôn khổ
phạm vi tập trung vào các thủ tục theo dõi được hành động để xác nhận sự hiện diện của các hoạt động có thể đáp ứng những yêu cầu từ phía khách hàng và các yêu cầu của pháp luật về an toàn thực phẩm, & áp dụng tiêu chuẩn này cho các công ty có liên quan trực tiếp hay gián tiếp theo 1 hay nhiều bước trong chuỗi thức ăn và điều đấy bất kể quy mô hay độ phức tạp của đơn vị.
tư liệu khám phá TC
phần tử này hiển thị các tham chiếu có thể được sử dụng để xác định các thuật ngữ & định nghĩa liên quan tới thuật ngữ được sử dụng trong tiêu chuẩn này.
ĐK & Định nghĩa
nhân tố này chỉ ra là một trong nhiều những nhu cầu cần thiết của sự nhất quán trong việc ứng dụng các thuật ngữ & định nghĩa đối với các định nghĩa & từ vựng ấy trong TC kỹ thuật TC ISO 9000 (định nghĩa khoảng 82) vấn đề này cùng với một số định nghĩa ≠ quan hệ đến từ vựng được dùng cụ thể trong các áp dụng TP.
hệ thống quản lý thực phẩm an toàn
yếu tố này show ra những yêu cầu của việc thiết lập một hệ thống tích hợp về ATTP & tập trung vào các tài liệu và hồ sơ yêu cầu đối với cần thiết để xác thực việc gây dựng và triển khai tốt và chỉnh sửa hệ thống quản lý thực phẩm an toàn.
Trách nhiệm của Ban kiểm soát
yếu tố này quy định hàng loạt các yêu cầu, bao gồm trách nhiệm của quản lý cấp cao - và việc thành lập 1 nhóm về thực phẩm an toàn & điển hình của quản lý chịu trách nhiệm về HT bên cạnh việc phát triển nhiều hơn các chính sách và mục đích với các plan và trách nhiệm cặn cẽ trong các tình huống khẩn cấp, sau đó show ra các cơ chế giao tiếp hiệu quả trong và ngoài công ty, đặc biệt là với khách hàng & cuối cùng nhân tố này xác định sự nhất thiết của kiểm soát cấp cao phải theo dõi thường kỳ HT để kiểm tra trạng thái của chúng & XĐ các hành động khắc phục và phòng ngừa. Và các PP cải cách không ngừng có thể có.
quản lý tài nguyên
yếu tố này bao hàm nhu cầu của trách nhiệm quản lý trong đơn vị về việc cung cấp các nguồn lực, ngân sách & cơ sở hạ tầng cần thiết và đầy đủ, toàn diện & những cá nhận đủ năng lực cho hệ thống với nhu cầu đào tạo người lao động để giúp đáp ứng nhu cầu đào tạo của chính họ và nhu cầu đăng ký all các công trình đào tạo và sự phát triển thêm, kết quả và tốt của chúng.
Lập plan & thực hiện các sản phẩm an toàn
nhân tố này kết hợp all các yêu cầu của thực hành sản xuất tốt GMP & các yêu cầu HACCP cùng với những yêu cầu pháp lý sử dụng cho doanh nghiệp và hành động của tổ chức. Yếu tố này chứa một chương trình cụ thể chi tiết cho những yêu cầu cơ bản (chẳng hạn như: đào tạo - khử trùng - bảo trì - liên tục - xem xét nhà sản xuất - điều chỉnh sản phẩm không thích hợp - chu trình call điện, v.v.) làm nên các yêu càu nói chung để có nền tảng ổn định cho việc SX món ăn.
công nhận, check lại & tối ưu hóa hệ thống quản lý thực phẩm an toàn
yếu tố này bao gồm 1 nhóm những yêu cầu, chứa cả việc tổ chức phải chấp nhận rằng tất cả các kém chất lượng định được dùng trong các chương trình của họ và lập kế hoạch cho HT đều có mức giá trị về mặt khoa học 'Ngoài ra, đơn vị phải có kế hoạch hành động những hoạt động kiểm tra thường kỳ trên tất cả các thành phần nguyên liệu của HT để đảm bảo rằng hệ thống đang hành động như bề ngoài hay phải nhập các chỉnh sửa, với sự nhất thiết phải hành động kiểm tra như một phần của quá trình cải tiến không ngừng lúc đơn vị đang xem xét xác minh.