[PR]上記の広告は3ヶ月以上新規記事投稿のないブログに表示されています。新しい記事を書く事で広告が消えます。
ISO 14001 là tiêu chuẩn - TC được quốc tế thừa nhận về quản lý môi trường mà các tổ chức có thể ứng dụng để cải tạo môi trường hăng hái. Các kết quả hiệu quả đối với môi trường (chẳng hạn như tăng cao hiệu suất và đạt được các mục tiêu) có thể được sử dụng để chứng thực chứng chỉ của họ đối với các yêu cầu môi trường và mong đợi của khách hàng.
TC năm 2015 là tiêu chuẩn - TC mới nhất trong một loạt TC 14001 bắt đầu ra đời vào năm 1996. Xuất phát từ nhu cầu càng ngày càng tăng của các doanh nghiệp cần chứng thực thực hiện tốt đối với môi trường, các chỉnh sửa đầu tiên của 14001 đã cung ứng nền tảng cho những doanh nghiệp đưa các chính sách và mục đích về môi trường vào địa điểm. 1 Cập nhật tiếp sau đây vào năm 2004 cung ứng việc tăng cường các yêu cầu xung quanh các nghĩa vụ tuân thủ.
ISO 14001 có thể được dùng để giám sát các khía cạnh môi trường từ ứng dụng tài nguyên đến ô nhiễm, từ nhựa đến chất thải.
Lịch sử của ISO 14001 phản ánh những kỳ vọng luôn thay đổi & ngày càng tăng từ phía khách hàng và người dân liên quan đến hoạt động môi trường KD. Trước lúc công bố tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14001, Viện TC Anh đã công bố BS 7750 để giúp đáp ứng nhu cầu càng ngày càng tăng của các công ty được yêu cầu đối với chứng minh các chứng nhận đối với môi trường. BS 7750 đã đặt nền móng cho chỉnh sửa ban đầu của ISO 14001 được ban hành năm 1996.
tiêu chuẩn ISO 14001 ban đầu đưa ra một số yêu cầu tối thiểu dựa trên các chính sách & đích đến môi trường mà đơn vị cần XĐ. Đa số, trọng điểm là giám sát ô nhiễm & quản lý những tác động không tích cực đến môi trường. Lần lặp lại tiếp sau đây của tiêu chuẩn - TC 14001 đã tìm cách cải thiện các yêu cầu cơ sở & chứa nhiều tiêu chí hơn quan hệ tới những yêu cầu tuân thủ. Ngoài ra, các trung tâm phải phân biệt giữa các khía cạnh mà họ ảnh hưởng trực tiếp & những khía cạnh mà họ có thể tác động. Do đó, các doanh nghiệp được yêu cầu đóng vai trò là "Cơ quan thay đổi" và kết quả là, các cải tiến trong chuỗi cung cấp bắt đầu được nhìn thấy.
phiên bản mới nhất của TC ISO 14001 chứa cách tiếp cận dựa trên nguy cơ và cho phép ưu tiên các rủi ro và thuận lợi quan hệ đến đơn vị. Lúc kết hợp với những yêu cầu tối thiểu, chẳng hạn như Tuân thủ luật pháp & các cam kết như ngăn ngừa việc ô nhiễm, một trung tâm được thúc đẩy để phát triển hơn nữa một chiến lược và plan hành động về môi trường toàn diện hơn.
TC ISO 14001 thể hiện các yêu càu nói chung về quản lý về môi trường, nhưng tiêu chuẩn này nằm trong nhóm tiêu chuẩn (số ISO 14000) mà các công ty có thể ứng dụng để hướng dẫn thực hiện hiệu quả về hàng loạt các chủ đề; từ theo dõi khí nhà kính tới mẫu mã và phát triển hơn nữa hàng hóa.
14000 tiêu chuẩn - TC ≠ đưa ra các chỉ tiêu để phân tách vòng đời và cung ứng cơ sở của 1 ngôn ngữ và thuật ngữ chung cho việc đánh giá và quản lý về môi trường trên toàn cầu. Những tiêu chuẩn này có thể được sử dụng cùng với tiêu chuẩn ISO 14001 & cung cấp cho các doanh nghiệp những hiểu sâu sắc hơn và HD để thực hành đặc biệt nhất trong ngành dễ nhận biết.
TC ISO 14001 bao gồm sáu chương & 18 yêu cầu. Nếu không có yêu cầu định lượng đối với kết quả hoạt động môi trường, tiêu chuẩn này cung cấp 1 phạm vi TC hóa để hành động 1 chiến lược trên thực tế và hiệu quả. Do đó, chúng là một câu hỏi về:
- xác định các mục tiêu của trung tâm
- Lập plan thực hiện để giảm ảnh hưởng môi trường và nguy cơ quan hệ đến hành động của nó
- Để hành động những thực hiện này trên thực tế bằng cách tham dự vào
- Để giám sát việc khai triển này & có thể sửa chữa
- xác minh tính tốt của các giải pháp đã hành động, sự tuân thủ của các biện pháp đấy với luật bây giờ & xác nhận các mục đích đã sở hữu
ISO 22000
Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 22000 do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO xuất bản 5 2005 là kết quả của một loạt sự phát triển và tích tụ kinh nghiệm do ứng dụng các khuyến nghị của Ủy ban Codex Almntarius Codex ban hành năm 1993 và được biết đến. Như là PTMN & Điểm kiểm soát tới hạn. Nói ngắn gọn là “phân tích rủi ro & các điểm kiểm soát tới hạn”, HACCP, đã được dùng trong nhiều 5 trước lúc Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành thông số kỹ thuật này, và liên quan tới nhóm kỹ thuật này thông số kỹ thuật, Ủy ban ISO / tiêu chuẩn - TC 34 trong trung tâm quốc tế làm việc Nhóm 17 của nó.
tiêu chuẩn thế giới ISO 22000 bao gồm các yếu tố / yêu cầu đối với căn bản sau:
khuôn khổ
phạm vi tập trung vào các thủ tục theo dõi được hành động để xác nhận sự hiện diện của các hoạt động có thể đáp ứng những yêu cầu từ phía khách hàng và các yêu cầu của pháp luật về an toàn thực phẩm, & áp dụng tiêu chuẩn này cho các công ty có liên quan trực tiếp hay gián tiếp theo 1 hay nhiều bước trong chuỗi thức ăn và điều đấy bất kể quy mô hay độ phức tạp của đơn vị.
tư liệu khám phá TC
phần tử này hiển thị các tham chiếu có thể được sử dụng để xác định các thuật ngữ & định nghĩa liên quan tới thuật ngữ được sử dụng trong tiêu chuẩn này.
ĐK & Định nghĩa
nhân tố này chỉ ra là một trong nhiều những nhu cầu cần thiết của sự nhất quán trong việc ứng dụng các thuật ngữ & định nghĩa đối với các định nghĩa & từ vựng ấy trong TC kỹ thuật TC ISO 9000 (định nghĩa khoảng 82) vấn đề này cùng với một số định nghĩa ≠ quan hệ đến từ vựng được dùng cụ thể trong các áp dụng TP.
hệ thống quản lý thực phẩm an toàn
yếu tố này show ra những yêu cầu của việc thiết lập một hệ thống tích hợp về ATTP & tập trung vào các tài liệu và hồ sơ yêu cầu đối với cần thiết để xác thực việc gây dựng và triển khai tốt và chỉnh sửa hệ thống quản lý thực phẩm an toàn.
Trách nhiệm của Ban kiểm soát
yếu tố này quy định hàng loạt các yêu cầu, bao gồm trách nhiệm của quản lý cấp cao - và việc thành lập 1 nhóm về thực phẩm an toàn & điển hình của quản lý chịu trách nhiệm về HT bên cạnh việc phát triển nhiều hơn các chính sách và mục đích với các plan và trách nhiệm cặn cẽ trong các tình huống khẩn cấp, sau đó show ra các cơ chế giao tiếp hiệu quả trong và ngoài công ty, đặc biệt là với khách hàng & cuối cùng nhân tố này xác định sự nhất thiết của kiểm soát cấp cao phải theo dõi thường kỳ HT để kiểm tra trạng thái của chúng & XĐ các hành động khắc phục và phòng ngừa. Và các PP cải cách không ngừng có thể có.
quản lý tài nguyên
yếu tố này bao hàm nhu cầu của trách nhiệm quản lý trong đơn vị về việc cung cấp các nguồn lực, ngân sách & cơ sở hạ tầng cần thiết và đầy đủ, toàn diện & những cá nhận đủ năng lực cho hệ thống với nhu cầu đào tạo người lao động để giúp đáp ứng nhu cầu đào tạo của chính họ và nhu cầu đăng ký all các công trình đào tạo và sự phát triển thêm, kết quả và tốt của chúng.
Lập plan & thực hiện các sản phẩm an toàn
nhân tố này kết hợp all các yêu cầu của thực hành sản xuất tốt GMP & các yêu cầu HACCP cùng với những yêu cầu pháp lý sử dụng cho doanh nghiệp và hành động của tổ chức. Yếu tố này chứa một chương trình cụ thể chi tiết cho những yêu cầu cơ bản (chẳng hạn như: đào tạo - khử trùng - bảo trì - liên tục - xem xét nhà sản xuất - điều chỉnh sản phẩm không thích hợp - chu trình call điện, v.v.) làm nên các yêu càu nói chung để có nền tảng ổn định cho việc SX món ăn.
công nhận, check lại & tối ưu hóa hệ thống quản lý thực phẩm an toàn
yếu tố này bao gồm 1 nhóm những yêu cầu, chứa cả việc tổ chức phải chấp nhận rằng tất cả các kém chất lượng định được dùng trong các chương trình của họ và lập kế hoạch cho HT đều có mức giá trị về mặt khoa học 'Ngoài ra, đơn vị phải có kế hoạch hành động những hoạt động kiểm tra thường kỳ trên tất cả các thành phần nguyên liệu của HT để đảm bảo rằng hệ thống đang hành động như bề ngoài hay phải nhập các chỉnh sửa, với sự nhất thiết phải hành động kiểm tra như một phần của quá trình cải tiến không ngừng lúc đơn vị đang xem xét xác minh.
ISO 22000 phiên bản 2005 VSATTP quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm trong đó trung tâm trong chuỗi TP cần phải chứng minh khả năng theo dõi các mối nguy về an toàn thực phẩm để đảm bảo rằng an toàn thực phẩm tại thời điểm con người tiêu thụ.
nó có thể ứng dụng cho tất cả các tổ chức, bất kể quy mô, có quan hệ đến bất kỳ khía cạnh nào của chuỗi TP và muốn triển khai các HT cung cấp các sản phẩm đáng an tâm 1 cách nhất quán. Các phương tiện đáp ứng bất cứ yêu cầu nào của ISO 22000: 2005 có thể được hành động thông qua việc sử dụng các nguồn lực bên trong và / hoặc bên cạnh.
ISO 22000: 2005 quy định những yêu cầu để cho phép 1 tổ chức
- lập plan, hành động, vận hành, duy trì và phiên bản HT quản lý an toàn thực phẩm nhằm cung cấp các sản phẩm đáng để an tâm cho khách hàng theo mục tiêu sử dụng,
- để chứng thực sự phù hợp với những yêu cầu ATTP theo luật định và hiện hành,
- nhận xét và nhận xét các yêu cầu của khách hàng và chứng thực sự thích hợp với các yêu cầu từ phía khách hàng đã được hai bên tán đồng liên quan tới an toàn thực phẩm, nhằm tăng cao sự ưng ý của khách hàng,
- truyền đạt hiệu quả các vấn đề ATTP cho các nhà sản xuất, người tiêu dùng và các bên để ý có liên quan trong chuỗi TP,
- để bảo đảm rằng công ty tuân thủ chính sách thực phẩm an toàn đã nêu,
- để chứng thực sự phù hợp tương tự với các bên để ý có quan hệ, &
- kiếm tìm chứng nhận hoặc đăng ký HT quản lý thực phẩm an toàn của mình bởi một công ty bên cạnh, hay tự nhận xét hoặc tự công bố sự thích hợp với ISO 22000: 2005.
Phân tích mối nguy và ĐKSTH là một cách tiếp cận ngăn ngừa có hệ thống đối với an toàn thực phẩm khỏi những mối nguy sinh học, hóa học và vật lý trong quy trình sản xuất có thể gây nên thành phẩm không đáng để yên tâm, và mẫu mã các phép đo để giảm những nguy cơ này đến mức đáng để an tâm.
Theo cách này, tiêu chuẩn HACCP Code 2003 được coi là phòng ngừa những mối nguy hơn là kiểm tra thành phẩm. HT HACCP có thể được sử dụng ở all các công đoạn của chuỗi thực phẩm, từ quy trình sản xuất & chuẩn bị TP bao gồm đóng gói, phân chia, v.v.
Kế hoạch xđịnh các mối nguy an toàn thực phẩm & XĐ các biện pháp ngăn ngừa mà plan có thể áp dụng để theo dõi những mối nguy này. Mối nguy về thực phẩm an toàn là bất kỳ đặc tính sinh học, hóa học hoặc vật lý nào có thể khiến TP không đáng yên tâm cho con người.
ĐKSTH (CCP) là một điểm, bước hoặc thủ tục trong quá trình sản xuất thực phẩm mà tại đó, giám sát có thể được ứng dụng và kết quả là mối nguy về thực phẩm an toàn có thể được ngăn ngừa, loại bỏ hoặc giảm xuống mức có thể chấp nhận được.
Giới hạn đến hạn là mức giá trị tối đa hay tối thiểu mà mối nguy vật lý, sinh học hay hóa học phải được theo dõi tại ĐKSTH để ngăn ngừa, loại bỏ hay giảm mối nguy đấy xuống mức có thể thừa nhận được.
những hoạt động kiểm soát là cần thiết để đảm bảo rằng quá trình được giám sát tại mỗi Điểm kiểm soát tới hạn ĐKSTH. Chúng yêu cầu từng thủ tục theo dõi và tần suất của nó phải được liệt kê trong plan HACCP.
Đây là những thực hiện cần hành động lúc việc kiểm soát đưa ra sự sai lệch so với giới hạn đến hạn đã gây dựng. Quy tắc cuối cùng yêu cầu đối với plan HACCP của nhà máy để xđịnh các hành động khắc phục được thực hiện nếu không có được giới hạn đến hạn. Các hành động khắc phục nhằm bảo đảm rằng không có hàng hóa nào gây hại cho sức khỏe hay do kết quả là bị tạp nhiễm nếu sai lệch đi vào thương mại.
xác nhận bảo đảm rằng các nhà máy làm những gì chúng được thiết kế để làm; nghĩa là họ đã thành công trong việc bảo đảm SX một sản phẩm đáng an tâm. Các nhà máy sẽ có được yêu cầu đối với xác nhận plan HACCP của khá biệt họ. FSIS sẽ ko phê chuẩn trước các plan HACCP, thế nhưng sẽ xem xét các kế hoạch đó để tuân thủ quy tắc cuối cùng.
Việc kiểm tra lại đảm bảo plan HACCP là đầy đủ, nghĩa là đang hành động như dự định. Các thủ tục check lại có thể chứa các hoạt động như xem xét kế hoạch HACCP, hồ sơ CCP, các giới hạn tới hạn & lấy mẫu và phân tách vi sinh vật. Kế hoạch phải bao gồm các nhiệm vụ check lại do chuyên viên nhà máy hành động. Các nhiệm vụ check lại cũng sẽ có được thực hiên từ các thanh tra của FSIS. Cả FSIS & ngành sẽ thực hiện xét nghiệm vi sinh vật như một trong số các hoạt động xác minh.
kiểm tra lại cũng chứa 'xác nhận' - quá trình tìm kiếm bằng chứng về tính xác thực của hệ thống HACCP (ví dụ: bằng cớ khoa học cho những không cần quan trọng).
Quy định HACCP yêu cầu tất cả các nhà máy phải duy trì một vài tư liệu nhất định, chứa PTMN và plan HACCP = văn bản, & hồ sơ ghi lại việc kiểm soát các Điểm kiểm soát tới hạn, giới hạn đến hạn, hành động check lại và giải quyết các sai lệch trong quá trình giải quyết. Vấn đề thực hiện bao gồm theo dõi, check lại & xác thực công việc hàng ngày tuân thủ các yêu cầu quy định trong tất cả các giai đoạn mọi lúc.
7 nguyên tắc HACCP được bao gồm trong tiêu chuẩn thế giới ISO 22000 FSMS 2005. Tiêu chuẩn này là một QMS và an toàn thực phẩm hoàn chỉnh tích hợp những yếu tố của chương trình tiên quyết (GMP và SSOP), HACCP và QMS, cùng tạo nên 1 công ty hệ thống quản lý chất lượng toàn diện.